Tư vấn góp vốn khi thành lập DN

Quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về vốn góp khi thành lập doanh nghiệp

Một trong những vấn đề quan trọng mà mọi tổ chức, cá nhân đặc biệt quan tâm, mong muốn tìm hiểu khi thành lập doanh nghiệp đó là phần vốn góp được quy định như thế nào trong pháp luật doanh nghiệp, vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp và sau khi được cấp giấy phép kinh doanh được quy định như thế nào?
 
Qua quá trình hành nghề luật sư, tư vấn thành lập cho nhiều doanh nghiệp trong nước, Công Ty Luật TNHH Đầu Tư Quốc Tế Thăng Long nhận thấy rằng: Có rất nhiều tổ chức, cá nhân khi thành lập doanh nghiệp (Đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa) đăng ký số vốn góp vào doanh nghiệp lớn hơn nhiều so với số vốn thực tế họ có thể góp. Nguyên nhân của thực trạng này là do Luật doanh nghiệp cho phép các thành viên tự đăng ký số vốn góp. Một phần là do các thành viên khi thành lập doanh nghiệp muốn thể hiện số vốn điều lệ của Doanh nghiệp phải là số vốn lớn để dễ ràng làm ăn, giao dịch, thể hiện trước đối tác của mình là một doanh nghiệp lớn. Một nguyên nhân nữa đó là thực tế chúng tôi chưa thấy doanh nghiệp nào bị xử phạt về việc không góp đủ số vốn đã đăng ký.
 
Vậy có phải khi thành lập doanh nghiệp họ muốn đăng ký bao nhiêu thì đăng ký hay chỉ được đăng ký trong phạm vi tài chính của mình? Họ sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào về số vốn họ đã đăng ký? Khi đăng ký số vốn góp lớn hơn so với khả năng góp vốn thật của mình thì có ảnh hưởng gì không?
 
Qua bài viết này, Công Ty Luật TNHH Đầu Tư Quốc Tế Thăng Long hy vọng sẽ giải đáp được cơ bản các câu hỏi, thắc mắc nêu trên.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2014 về các hành vi bị nghiêm cấm, trong đó Khoản 5 nêu rõ cấm: “Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký, cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị”.
 
Về trách nhiệm của các thành viên công ty trong việc chưa góp vốn, góp vốn chưa đủ với số vốn cam kết tùy từng đặc thù của loại hình doanh nghiệp Luật quy định khác nhau, cụ thể như sau:

I. Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Điểm b Khoản 1 Điều 47 Luật Doanh nghiệp quy định về Công ty trách nhiện hữu hạn hai thành viên trở lên: “Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 48 của Luật này”.

Điều 48 Luật Doanh nghiệp quy định về thực hiện góp thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

“1. Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.

2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
 
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn như cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như cam kết có quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên”.

Như vậy, đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát  sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
 
II. Đối với Công ty TNHH một thành viên

Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định

“1. Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng hạn loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ”.
 
III. Đối với công ty cổ phần

Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp như sau:

“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
 
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
 
3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mện giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.
 
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này”.

Mọi thông tin chi tiết, Quý khách xin liên hệ:
 
Công Ty Luật TNHH Đầu Tư Quốc Tế Thăng Long

Địa chỉ: Tầng 4, Số 30, Ngõ 76/2 phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 0918 614 798 - 0988 576 089

Email: Luatthanglong01@gmail.com